Quyết toán thuế với người lao động có thu nhập từ thuê nhà | |
Ông Trần Văn Việt (TP Đông Hà, tỉnh Quảng Trị) là cán bộ một cơ quan nhà nước. Năm 2014, thu nhập từ tiền lương, tiền công của ông là 50.000.000 đồng/năm và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà là 48.000.000 đồng/năm. Khi thanh toán tiền thuê nhà, bên thuê (có trụ sở cơ quan tại TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế) đã khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân và cấp cho ông 1 chứng từ khấu trừ thuế. Theo ông Việt được biết, khoản tiền từ hoạt động cho thuê nhà dưới 100.000.000 đồng/năm không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và việc bên thuê khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân là sai quy định. Ông Việt hỏi, trường hợp của ông có được hoàn thuế không? Nếu được thì đơn vị nào sẽ hoàn thuế cho ông, cơ quan thuế nơi ông có hộ khẩu thường trú ở tỉnh Quảng Trị hay tổ chức đã khấu trừ thuế ở TP. Huế? Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Quảng Trị có ý kiến như sau: Tại điểm a, khoản 7, Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính bổ sung khoản 1, Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khai thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê: Nguyên tắc khai thuế 'Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này'. Tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công: 'Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau: Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này... '. Tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế Tại tiết c.2.3. điểm c.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Tại điểm a, khoản 1, Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế. Căn cứ các quy định trên thì trường hợp trong năm 2014 theo nội dung trong thư hỏi của ông Vi ệt, thu nhập từ tiền lương, tiền công là 50.000.000 đồng/năm và thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà là 48.000.000 đồng/năm, như vậy tổng thu nhập cả năm của ông chưa đến mức chịu thuế thu nhập cá nhân. Đối với số thuế thu nhập cá nhân của ông đã tạm nộp do khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân, trong năm 2014 nếu ông thực hiện quyết toán thuế và có yêu cầu hoàn thuế thì ông sẽ được hoàn trả số thuế đã nộp thừa theo quy định, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế và hoàn thuế là Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. |